Danh sách học sinh các lớp trong năm học 1955-56 tại trường trung học Petrus Trương Vĩnh Ký
Hội Ái Hữu Petrus Trương Vĩnh Ký Úc Châu chân thành cám ơn anh Võ Anh Dũng, cựu học sinh Petrus Trương Vĩnh Ký (1966-1972), cựu Hiệu Trưởng trường THPT chuyên LHP (2005-2014) đã gởi tặng tài liệu quý báu này.
- Trang bìa
- Lớp Philosophie
- Lớp Mathematiques Elementaires
- Lớp Première Moderne
- Lớp Second Moderne
- Lớp 4ème Année
- Lớp Đệ Tam
- Lớp Đệ Tứ
- Lớp Đệ Ngũ
- Lớp Đệ Lục
- Lớp Đệ Thất
Lời Giới Thiệu:
Xin thành thật cám ơn và tri ân sự đóng góp của anh Võ Anh Dũng (PK 66-72), cựu Hiệu Trưởng trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong (2005-2014) trong việc phổ biến Danh Sách Học Sinh (DSHS) cho nhiều niên khoá (nk): khởi đầu từ nk 1967-1968, cho đến gần đây nhất với nk 1949-1950, 1950-1951, 1941-1942, và hôm nay với nk 1955-1956. Sự đóng góp và phổ biến các tư liệu này của trường sẽ giúp cho ta có cái nhìn toàn diện hơn về sự hình thành và phát triển của học sinh dưới mái trường Petrus Trương Vĩnh Ký thân yêu này.
Các Lớp Học:
Xem qua DSHS Lycée Petrus Ký niên khoá 1955-1956, có vài điểm tổng quát đáng ghi nhận như sau:
1. Tổng cộng có (43) lớp với hai năm đệ Lục và đệ Ngũ có nhiều lớp nhất với (9) lớp mỗi bậc. Trong khi đó các lớp sau cùng của đệ II cấp như Terminale, Premiere và Seconde chỉ có 2 lớp cho mỗi năm học.
2. Trong niên khoá này, có ban Hán Văn cho các lớp đệ Thất lên đến đệ Tứ.
3. Sĩ số học sinh cho các lớp đệ I cấp thường xê xích trên dưới 50, trong khi các lớp Hán Văn có ít học sinh hơn (trung bình chỉ có 35 trò).
4. Chương trình Việt đã được mở ra, qua tên các lớp từ Đệ Thất đến Đệ Tam. Các lớp 4ème, Seconde, Premiere và Terminale vẫn được mở rộng cho học sinh tiếp tục theo chương trình Pháp.
Tên các lớp:
- 2 lớp Terminale (Philosophie, Mathematiques Elementaire)
- 2 lớp Premierre Moderne: I, II
- 2 lớp Seconde Moderne: I, II
- 3 lớp 4ème Année: A, B, C
- 4 lớp Đệ Tam: A (Khoa học), B1 & B2 (Toán), C (Văn Chương)
- 5 lớp Đệ Tứ: A, B, C, D & E (Hán văn)
- 9 lớp Đệ Ngũ: A, B, C, D, E, F, G, H & I (Hán văn)
- 9 lớp Đệ Lục: A, B, C, D, E, F, G, H, I (Hán văn)
- 8 lớp Đệ Thất: A, B, C, D, E, F, G, H (Hán văn)
Thầy Hiệu Trưởng (nk 1955-1956)
Vị Hiệu Trưởng là người lèo lái, sắp đặt việc học, duy trì kỹ cương cho hơn hai ngàn học sinh. Trong vài tháng đầu của NK 1955-1956, thầy Hiệu Trưởng là ông Phạm Văn Còn cho đến khi ông về hưu. Những tháng còn lại và qua đến năm 1957 là do thầy Nguyễn Văn Kính trông coi. Trước khi về trường Petrus Ký làm Hiệu Trưởng, thầy Kính là HT của trường Trung học Cao Tiểu Collège de Vĩnh Long (sau đổi tên là Trung học Tống Phước Hiệp), được người lớn kính nể và học trò nhỏ thương yêu. [37]
Từ Nhà Giáo đến Nghệ Sĩ Hát Bội
Không còn nỗi vui mừng nào hơn khi tìm thấy tên quý Thầy Cô Petrus Ký trong thập niên 1960-1970 là học sinh các lớp Philo và Mathe Elem của NK 1955-1956.
Từ việc theo đuổi nghề giáo của phần đông học sinh các lớp Philo và Mathe Elem, các lớp nhỏ hơn đã mở rộng sang Bác sĩ, Kỷ sư, và chuyển sang lảnh vực nghệ thuật như hát Bội, tân nhạc và hội hoạ. Đây là điểm đáng mừng khi giữa thập niên 1950, miền Nam tương đối được yên bình thì người học sinh đã có sự lựa chọn nghề nghiệp theo sở thích, không nhất thiết là phải lo chọn ngành học thực tiễn, mà đi theo tiếng gọi của con tim trong các bộ môn nghệ thuật. Đặc biệt nhất có nghệ sĩ hát Bội Đinh Bằng Phi, Tân Nhạc với nhạc sĩ Văn Trí qua bản nhạc nổi tiếng Hoài Thu về thành phố mù sương mù và mộng mơ Đà Lạt, hay với anh Nguyễn Văn Bảy (Hoài Việt) đã sáng tác hành khúc cho trường khi đang học lớp đệ Tứ. Những lớp Thất, Lục đến khi lớn lên của đầu thập niên 1960 thì gặp phải cừơng độ chiến tranh lên cao, đưa đến nhiều học sinh bị lệnh động viên phải bỏ việc bút nghiên, gia nhập quân ngũ.
Tên một số học sinh được biết đến
Dưới đây là tên của một số các vị được biết đến. Khác với DSHS của nk 1967-1968 với tên tuổi đi cùng với ngày sanh tháng đẻ, nên việc nhầm tên có thể xảy ra. Cộng thêm vào đó, sự quen biết của chúng tôi có giới hạn: chỉ có thể ghi lại được tên tuổi của những vị đã quen biết, nổi tiếng. Xin được thứ lỗi khi không thể kể tên được hết các anh chị .
Xin đọc thêm phần Chú Thích (từ [1] đến [38]) với đường dẩn đến các bài viết giới thiệu cho từng học sinh.
Philo
– Phan Huệ Chi, Thủ Quỷ Ban Đại Diện Học Sinh 1955-1956 [1]
– Nguyễn Thanh Liêm, Ph.D.,Trưởng Ban Đại Diện Học Sinh, Giáo Sư, Hiệu Trưởng Petrus Ký (1963-1964), Thứ Trưởng Bộ Văn Hóa Giáo Dục và Thanh niên VNCH [2]
– Trần Ngọc Thái, Hiệu Trưởng Petrus Ký cho hai nhiệm kỳ (1964-1966 và 1969-1971) [30]
– Nguyễn Đăng Liêm, Ph.D. , Prof. University of Hawaii
– Lê Thanh Liêm, Giáo Sư (GS) Triết Petrus Ký [33][35]
– Võ Kim Sơn, Ph.D. , Prof. Cal State Fullerton [36]
– Phan Thị Nhân, GS Sử Địa Nữ Trung Học (NTH) Gia Long [34]
– Huỳnh Kiều Yến, GS Pháp văn NTH Gia Long [34]
Math Elem
– Lê Văn Đặng, GS Toán Petrus Ký [3]
– Cam Duy Lễ , GS Toán Petrus Ký [3][31]
– Nguyễn thị Tiến, GS Anh Văn NTH Gia Long [34]
– Nguyễn thị Thu Vân, GS Toán NTH Gia Long [34]
– Lữ thị Hoài, GS Toán NTH Gia Long [34]
– Trần Thành Minh, GS Toán, Giám Học Petrus Ký [5][6]
Première Moderne I
– Nguyễn Thanh Vân, Phó Trưởng Ban Đại Diện Học Sinh 1955-1956 [1]
– Nguyễn Minh Dân, GS Toán Petrus Ký [7]
Seconde Moderne II
– Trang Sĩ Tấn, GS Lý Hoá Petrus Ký, Thẩm phán, Chuẩn Tướng (đồng hóa) Cảnh Sát Quốc Gia [25]
Tam C
– Đinh Văn Cường (Đinh Cường), Hoạ Sĩ [26]
Tam B1
– Ngô Thanh Nhàn, GS Toán Petrus Ký [27]
4ème Année C
– Đinh Bằng Phi, Nghệ Sĩ Hát Bội [28]
Tứ B
– Nghiêm Phú Phát, Nhạc Sĩ [29]
Tứ C
– Nguyễn Minh Đức, GS, HT Petrus Ký (1973-1975) [24]
Ngũ H (Hán văn)
– Đỗ Ngọc Yến, Nhà Báo, Chủ Nhiệm Việt Báo (Little Saigon, CA) [19]
Ngũ E
– Trần Đại Lộc, GS Petrus Ký, Nhà Báo [20]
– Mai Công Trổ [21]
– Phạm Văn Nghym, Trung Tá, Trung Đoàn Trưởng TrĐ 46/ SĐ25 Bộ Binh, khoá 18 trường Võ Bị Quốc Gia Đà Lạt [21]
Ngũ F
– Lâm Vĩnh Thế [22]
Ngũ G
– Bùi Vĩnh Lập [23][32]
– Nguyễn Văn Bảy (Hoà Việt), do thầy Trần Thành Minh, qua anh Phan Nhựt Minh (PK 56-63) cho tin. Anh Hoà Việt sáng tác bản nhạc Học Sinh Petrus Ký hành khúc vào năm 1957 lúc đang theo học lớp Đệ Tứ H [18]
Lục A
– Văn Minh Trí, người sáng tác bản nhạc nổi tiếng Hoài Thu [17]
Lục C
– Nguyễn Đăng Hưng, Tiến Sĩ, Giáo Sư Hàng Không-Không gian, University of Liège, Belgium [38]
Lục D
– Nguyễn Viết Sơn, GS Quốc Văn Petrus Ký [8]
Lục G
– Mai Thanh Truyết, Ph. D. [14]
– Châu Thành Tích, GS Toán Petrus Ký [13]
Lục H
– Phạm Châu Tài, Thiếu tá 81 BCND [15]
Thất B
– Tô Văn Cấp, Thiếu tá Thủy Quân Lục Chiến [9]
– Phạm Huỳnh Tam Lang, Trung vệ, Đội Trưởng, Hội Tuyển Đá Banh Việt Nam [10]
Thất D
– Trần Văn Nam, Bác Sĩ, Hội trưởng – Hội AH Petrus Ký Bắc Cali [11][12]
Thất H
– Trần Văn Đạt (55-61), Ph. D., Chủ biên Tuyển tập “Hiện Tượng TVK”[16]
Võ Anh Dũng và Võ Phi Hùng tóm lược
19-10-2024
Chú Thích:
[1] Nguyễn Thanh Liêm, Sự Thật Đời Tôi – Hồi Ức Nguyễn Thanh Liêm, (San Jose: nxb Hương Quê, 2020), trang 102
[2] Trần Thành Minh, “Giáo Sư Nguyễn Thanh Liêm, Người Bạn Đồng Môn và Bạn Đồng Nghiệp Của Tôi Tại Trường Trung Học Petrus Trương Vĩnh Ký”
[3] Lê Văn Đặng, “Hồi ký – Trung học Petrus Trương Vĩnh Ký”
[4] Võ Anh Dũng, “Các Thầy Giáo Toán (Cam Duy Lễ) Tại Trường Petrus Ký Của Tôi”
[5] Trần Thành Minh, “Cái Thuở Học Trường Petrus Ký”
[6] Trần Vĩnh Thượng, “Thầy Trần Thành Minh – một nhà giáo tận tuỵ”
[7] Trần Thạnh, “Những vị giáo sư Toán (Nguyễn Minh Dân) đã ghi dấu ấn trong đời tôi”
[8] Nguyễn Viết Sơn, “Hồi ấy … Nửa thế kỷ trước”
[9] Tô Văn Cấp, “Đại Hội L.P.K 2023 Nam CA, Trường Tôi: Khung Trời Kỷ Niệm”
[10] Trần Văn Đạt, “Cầu thủ Phạm Huỳnh Tam Lang”
[11] Bác sĩ Trần Văn Nam, “Trường Petrus Ký giữa thập niên 1950”
[12] Bác sĩ Trần Văn Nam, “90 Năm thành lập trường Petrus Ký và 30 Năm thành lập hội AH Petrus Ký Bắc Cali”
[13] La Thích và Võ Quốc Khanh, “Thầy Châu Thành Tích – Giáo sư Toán Petrus Ký”
[14] Tiểu sử, Tiến Sĩ Mai Thanh Truyết
[15] Lâm Hoài Thạch, “Hổ Xám’ Phạm Châu Tài và những giờ phút cuối ở Bộ Tổng Tham Mưu”
[17] Văn Trí sáng tác, Thanh Mai trình bày,bản nhạc “Hoài Thu”
[18] Hoà Việt (Nguyễn Văn Bảy) sáng tác, nhạc khúc “Học sinh Petrus Ký hành khúc”
[19] Phạm Phú Minh, “Tuổi Học Trò”
[20] Phạm Phú Minh, “Trần Đại Lộc – Vẻ đẹp, Niềm Vui”
[21] Mai Công Trổ, “Chuyện Học Trò Petrus Ký”
[22] Lâm Vĩnh Thế, bộ sưu tập “Thơ, Văn Vĩnh Nhơn – Lâm Vĩnh Thế”
[23] Bùi Vĩnh Lập, “Hiểu thị của ông Hiệu Trưởng trường Trương Vĩnh Ký”
[24] Dương Tử và Nguyễn Thế Vinh, “Hai Ngôi Sao Sớm Tắt: Thầy Nguyễn Minh Đức – Vị Hiệu Trưởng Cuối Cùng Của Petrus Ký & …”, đăng trên Đặc san Tạ Ơn Thầy, Nhớ Ơn Cô, do Nhóm Petrus Ký 65-72 thực hiện, trang 286-291.
[25] Đỗ Dzũng, “Cựu Chuẩn Tướng Trang Sĩ Tấn qua đời, hưởng thọ 82 tuổi”
[26] Đinh Cường, “Họa sĩ Trương Thị Thịnh – Người phụng hiến cho nghệ thuật”
[27] Trần Thạnh, “Những vị giáo sư Toán (Ngô Thanh Nhàn) đã ghi dấu ấn trong đời tôi”
[28] Mai Nhật, “Đinh Bằng Phi – cánh chim đầu đàn của nghệ thuật hát bội”
[29] Lưu Hữu Phước sáng tác, Hiệu trưởng Le Jeannic viết lời Pháp, Nghiêm Phú Phát trình bày, “Chant du Lycée Petrus Ký”
[30] TH, “Thầy Trần Ngọc Thái, Hiệu Trưởng hai nhiệm kỷ của Petrus Ký”, đăng trên Đặc san Tạ Ơn Thầy, Nhớ Ơn Cô, do Nhóm Petrus Ký 65-72 thực hiện, trang 154-156.
[31] Petrus Ký tại Sài Gòn, “Thầy Cam Duy Lễ, Giáo Sư Toán Petrus Ký”, đăng trên Đặc san Tạ Ơn Thầy, Nhớ Ơn Cô, do Nhóm Petrus Ký 65-72 thực hiện, trang 295-296.
[32] Nguyễn TesOro, “Buổi Hầu Chuyện cùng Giáo Sư Bùi Vĩnh Lập, cựu Hiệu Trưởng Petrus Ký 1971-1973”, đăng trên Đặc san Tạ Ơn Thầy, Nhớ Ơn Cô, do Nhóm Petrus Ký 65-72 thực hiện, trang 218-222.
[33] Đinh Anh Tuấn & bạn bè, “Tưởng Nhớ thầy Lê Thanh Liêm, Cố Giáo Sư Triết Học PetrusKý”, đăng trên Đặc san Tạ Ơn Thầy, Nhớ Ơn Cô, do Nhóm Petrus Ký 65-72 thực hiện, trang 282-285. Được phổ biến lại trên Facebook Hội AH CHS petrus Ký Nam Cali.
[34] Chị Vũ thị Ngọc Uyên (GL 68-75), sau khi kiểm chứng với Cô Huỳnh thị Hoa, Giáo sư Gia Long (Quốc Văn)ngày 18-10-2024 đã cho biết tin về các chị Nữ sinh Petrus Ký sau là Giáo sư NTH Gia Long.
[35] Tám Vạn (Vưu Văn Tâm),”Thầy Lê Thanh Liêm”
[36] Võ Phi Hùng, “Nữ Sinh Petrus Ký”
[37] Bác Sĩ Phan Giang Sang, “Vĩnh Long Quê Hương Mến Yêu”
[38] Nguyễn Đăng Hưng, “Tuổi Thơ khác thường”
