Le nouveau proviseur du Lycée Pétrus-Ky.

(L’Avenir du Tonkin, 2 juillet 1929)

M. Valençot, professeur agrégé de 2e classe, en service au Lycée Albert Sarraut, est mis à la disposition du gouverneur de la Cochinchine.

M. Valençot est désigné pour remplir les fonctions de proviseur du Lycée Pétrus-Ky en remplacement et à compter de la date du départ en congé de M. Sainte Luce Banchelin.

Hiệu trưởng mới của Lycée Petrus Ký.

(Báo Tương lai của Bắc Kỳ, 2-7-1929)

Ông Valençot, giáo sư thạc sĩ (*) hạng 2, đang phục vụ tại Lycée Albert Sarraut, được đặt dưới quyền hạn sử dụng của Thống đốc Nam Kỳ.

Ông Valençot được bổ nhiệm chức vụ hiệu trưởng Lycée Petrus Ký thay thế ông Sainte Luce Banchelin từ khi ông này nghỉ phép.

Chú thích:

(*) Giáo sư thạc sĩ (professeur agrégé) là một chức danh đặc biệt trong hệ thống giáo dục của Pháp. Để đạt được chức danh này và trở thành viên chức nhà nước được giảng dạy ở bậc trung học và đại học của Pháp, phải qua một kỳ thi tuyển gắt gao (tiếng Pháp là agrégation). Người thi đậu kỳ thi này được gọi là agrégé (nam) và agrégée (nữ). Thời Việt Nam Cộng Hòa, chữ agrégé(e) được dịch là thạc sĩ. Người Việt Nam đầu tiên có được văn bằng này là ông Phạm Duy Khiêm, bào huynh của nhạc sĩ Phạm Duy, đậu thạc sĩ văn phạm (grammaire) năm 1935. Liên tiếp những năm sau đó chúng ta có Hoàng Xuân Hãn và Phạm Tĩnh Quất đậu thạc sĩ toán năm 1936 và 1937, Ngụy Như Kontum thạc sĩ vật lý năm 1938, Trần Đức Thảo thạc sĩ triết học năm 1943. Tiếp theo là các thạc sĩ y khoa Hồ Đắc Di, Trần Quang Đệ, Phạm Biểu Tâm, Ngô Gia Hy, Trần Ngọc Ninh; thạc sĩ luật khoa Nguyễn Quốc Định, Nguyễn Văn Bông, Vũ Văn Mẫu; thạc sĩ kinh tế Vũ Quốc Thúc, Nguyễn Cao Hách; thạc sĩ vạn vật học Phạm Hoàng Hộ. Cần tránh hiểu lầm danh xưng “thạc sĩ” ngày trước ở Việt Nam Cộng Hoà với văn bằng thạc sĩ được dùng ở Việt Nam hiện nay để chỉ bằng Master (trong hệ thống giáo dục Anh-Mỹ-Úc), theo cách dịch của người Trung Quốc. Tiếng Hán Việt “thạc” có nghĩa là to lớn.